Chúng tôi luôn lắng nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu khách hàng để hoàn thiện tốt hơn trong sản xuất và phân phối; phương châm “ Hợp tác để cùng thành công” và định hướng “Liên tục cải tiến”, chúng tôi xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và dich vụ cung ứng.
Telmisartan TV.Pharm 40mg trị tăng huyết áp nguyên phát (3 vỉ x 10 viên)
Danh mục |
Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế |
Viên nén |
Quy cách |
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần |
Telmisartan |
Nhà sản xuất |
TVP |
Nước sản xuất |
Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu |
Việt Nam |
Số đăng ký |
VD-19045-13 |
Thuốc cần kê toa |
Có
|
Mô tả ngắn |
Thuốc “Telmisartan 40mg” được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược Phẩm TV.PHARM. Thuốc có thành phần chính là telmisartan, dùng điều trị tăng huyết áp, có thể dùng đơn độc hoặc cũng có thể kết hợp các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Quy cách đóng gói: Vỉ 10 viên - hộp 3 vỉ, hộp 10 vỉ. Vỉ 7 viên - hộp 4 vỉ.
|
-
173,000 ₫156,000 ₫ -
148,000 ₫145,000 ₫ -
180,000 ₫150,000 ₫
Mô tả
THÔNG TIN SẢN PHẨM
Xem nhanh
1. Thành phần
2. Công dụng (Chỉ định)
3. Cách dùng – Liều dùng
4. Chống chỉ định
5. Tác dụng phụ
6. Lưu ý
7. Dược lý
8. Thông tin thêm
Mọi thông tin dưới đây đã được Dược sĩ biên soạn lại. Tuy nhiên, nội dung hoàn toàn giữ nguyên dựa trên tờ Hướng dẫn sử dụng, chỉ thay đổi về mặt hình thức. |
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất: Telmisartan 40mg.
Thành phần tá dược: Avicel PH 101, Disolcel, NaOH, Magnesi stearat, Aerosil 200 vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng (Chỉ định)
Telmisartan 40 được chỉ định trong các trường hợp:
- Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn.
- Phòng ngừa bệnh tim mạch, giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch ở người lớn: Bệnh huyết khối tim mạch (tiền sử bệnh tim do mạch vành, đột quỵ, hoặc bệnh động mạch ngoại biên) hoặc đái tháo đường tuýp 2 có tổn thương cơ quan đích.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng:
Dùng đường uống, uống lúc no hoặc lúc đói.
– Liều dùng:
Điều trị tăng huyết áp vô căn: 40 mg x 1 lần/ngày (1 viên). Trong trường hợp không đạt được huyết áp mục tiêu, liều có thể tăng tối đa 80 mg x 1 lần/ngày (2 viên). Khi cân nhắc đến việc tăng liều cần lưu ý hiệu quả hạ huyết áp tối đa thường đạt được 4 – 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Telmisartan có thể kết hợp với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid như hydroclorothiazid, có tác dụng hiệp đồng hiệu quả hạ huyết áp.
Phòng ngừa bệnh tim mạch: Liều khuyến cáo là 80 mg x 1 lần/ngày (2 viên). Chưa biết liều thấp hơn 80 mg telmisartan có hiệu quả trong giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch hay không.
Khi bắt đầu điều trị với telmisartan để giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch, nên theo dõi chặt chẽ huyết áp và nếu cần có thể điều chỉnh liều để đạt được huyết áp thấp hơn.
Bệnh nhân suy thận: Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.
Dữ liệu trên bệnh nhân suy thận nặng hay bệnh nhân thẩm tách máu còn hạn chế. Khuyến cáo liều khởi đầu là 20 mg.
Bệnh nhân suy gan: Nhẹ hoặc vừa, liều hàng ngày không được vượt quá 40 mg/lần/ngày. Chống chỉ định đối với bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi.
Trẻ em dưới 18 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định.
– Quá liều
Thông tin quá liều ở người còn hạn chế.
Triệu chứng quá liều: hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm, chóng mặt, tăng creatinin huyết thanh và suy thận cấp cũng đã được báo cáo.
Cách xử trí: Telmisartan không được loại bỏ bằng thẩm tách máu. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Xử trí phụ thuộc vào thời gian kể từ khi uống và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Biện pháp đề xuất bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt tính. Cần thường xuyên theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh và creatinin. Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân cần được đặt trong tư thế nằm ngửa, nhanh chóng bù muối và nước.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn với telmisartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Rối loạn tắc nghẽn mật.
- Suy gan nặng.
- Sử dụng đồng thời Telmisartan với các chế phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc cầu thận GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
5. Tác dụng phụ
Các phản ứng có hại của thuốc được thống kê theo tần suất và các hệ cơ quan. Tần suất được xếp hạng theo mức độ xảy ra với quy ước sau đây: Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000, < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000), chưa xác định (chưa thể thiết lập từ dữ liệu có sẵn).
Các hệ cơ quan | Tần suất | ||
Ít gặp | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp | |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm cả viêm bàng quang, nhiễm trùng đường hô hấp trên bao gồm viêm họng, viêm xoang. | Nhiễm trùng huyết có tử vong | |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu | ||
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ, quá mẫn. | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Tăng kali huyết | Hạ đường huyết (ở bệnh nhân đái tháo đường) | |
Rối loạn tâm thần | Ngất | Buồn ngủ | |
Rối loạn hệ thần kinh | Rối loạn thị giác | ||
Rối loạn tai và tiền đình | Chóng mặt | ||
Rối loạn tim mạch | Nhịp tim chậm | Nhịp tim nhanh | |
Rối loạn mạch máu | Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng | ||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Khó thở, ho | Bệnh phổi kẽ | |
Rối loạn tiêu hóa | Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn. | ||
Rối loạn gan mật | Bất thường/rối loạn chức năng gan. | ||
Rối loạn da và mô dưới da | Ngứa, tăng tiết mồ hôi, phát ban | Phù mạch (cũng có khi gây tử vong), chàm, ban đỏ, nổi mày đay, ban do thuốc, ban do nhiễm độc. | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau lưng (như đau thần kinh tọa), đau cơ, co thắt cơ. | Đau khớp, đau chi, đau gân (triệu chứng giống viêm gân) | |
Rối loạn thận và tiết niệu | Suy thận kể cả suy thận cấp | ||
Xét nhiệm | Giảm hemoglobin, tăng acid uric huyết, tăng enzym gan, tăng creatin phosphosskinase huyết. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Điều trị hạ huyết áp quá mức: Đặt bệnh nhân nằm ngửa, nếu hạ huyết áp nặng, cần thiết phải truyền tĩnh mạch dung dịch nước muối để làm tăng thể tích dịch.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngThời kỳ mang thai Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không nên được bắt đầu trong thời kỳ mang thai. Trừ khi việc tiếp tục dùng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được cho là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế đã được chứng minh là an toàn. Khi được chẩn đoán mang thai, nên ngừng điều trị với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ngay, và nếu thích hợp, nên bắt đầu liệu pháp thay thế. Suy gan Telmisartan được thải trừ chủ yếu qua mật, không nên dùng telmisartan cho bệnh nhân ứ mật, rối loạn tắc nghẽn mật hoặc suy gan nặng. Những bệnh nhân này có thể giảm độ thanh thải telmisartan ở gan. Nên dùng telmisartan thận trọng cho bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Tăng huyết áp do bệnh mạch máu thận Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên được điều trị với những thuốc có ảnh hưởng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron. Suy thận và ghép thận Khuyến cáo theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinin huyết thanh khi dùng telmisartan cho bệnh nhân suy chức năng thận. Chưa có kinh nghiệm sử dụng telmisartan cho bệnh nhân mới ghép thận. Giảm dung lượng máu nội mạch Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra, đặc biệt sau liều đầu ở những bệnh nhân bị giảm thể tích nội mạch và/hoặc giảm natri do điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, ỉa chảy hoặc nôn. Tình trạng này nên được điều trị trước khi dùng telmisartan. Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) Có bằng chứng cho thấy dùng đồng thời với các thuốc ức chế ACE, các thuốc chẹn thụ thể angiotensin Il hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do ức chế kép của hệ RAAS nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hay aliskiren. Nếu liệu pháp ức chế kép được xem là cần thiết, chỉ sử dụng đồng thời dưới sự giám sát của chuyên viên y tế và thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế ACE và các chất ức chês thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường. Những bệnh lý khác làm kích thích hệ renin-angiotensin-aldosteron Ở bệnh nhân có trương lực mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ thống. renin-angiotensin-aldosteron (như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận bao gồm hẹp động mạch thận), việc điều trị với các thuốc khác có ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosteron sẽ gây ra hạ huyết áp cấp, tăng nitơ huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp hiếm gặp. Tăng aldosteron nguyên phát Bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát thường không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp tác động thông qua sự ức chế hệ renin-angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng telmisartan. Hẹp van động mạch chủ và van hai la, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn Giống với các thuốc giãn mạch khác, cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định cho những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá hoặc cơ tim phì đại tắc nghẽn. Bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với insulin hoặc các thuốc chống đái tháo đường Bệnh nhân bị hạ glucose huyết khi điều trị bằng telmisartan. Do đó ở những bệnh nhân này, cân nhắc theo dõi glucose máu thích hợp, điều chỉnh liều insulin hay các thuốc chống đái tháo đường khi cố chỉ định. Tăng kali huyết
Các yếu tố nguy cơ chính gây tăng kali huyết:
Những tình trạng tái phát, đặc biệt như mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hoá, làm xấu đi chức năng thận, đột ngột làm xấu đi tình trạng của thận (như các bệnh nhiễm trùng), ly giải tế bào (như thiếu máu cục bộ cấp, tiêu cơ vân, chấn thương kéo dài). Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ kali huyết ở bệnh nhân có nguy cơ. Sự khác biệt chủng tộc Đã có ghi nhận đối với thuốc ức chế men chuyển angiotensin, telmisartan và thuốc đối kháng angiotensin khác cho tác dụng hạ áp ở những bệnh nhân da đen kém hiệu quả hơn so với những người có da màu khác, có thể do trong cơ thể người tăng huyết áp da đen có lượng renin thấp hơn. Khác Cũng như bất kỳ thuốc trị tăng huyết áp, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân bị thiếu máu cục bộ cơ tim có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. – Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai:
Thời kỳ cho con bú: Do không có đủ thông tin về việc sử dụng telmisartan trong thời kỳ cho con bú, nên không khuyến cáo sử dụng và ưu tiên các liệu pháp thay thế có độ an toàn tốt hơn trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt trong nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và sinh non. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócCần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây chóng mặt, choáng váng do hạ huyết áp. – Tương tác thuốcDigoxin Sử dụng đồng thời telmisartan với digoxin, nồng độ đỉnh digoxin trong huyết tương tăng trung bình (49%) và nồng độ đáy (20%) đã được ghi nhận. Theo dõi nồng độ digoxin để duy trì nồng độ trong khoảng trị liệu khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh liều và ngừng dùng telmisartan. Giống như các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin-aldosterone khác, telmisartan có thể gây tăng kali huyết. Nguy cơ này có thể tăng trong trường hợp kết hợp điều trị với các thuốc khác cũng gây tăng kali huyết (các chất thay thế muối có chứa kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs, bao gồm cả thuốc ức chế có chọn lọc COX-2), heparin, thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin hoặc tacrolimus), và trimethoprim). Việc tăng kali máu tùy thuộc vào những yếu tố nguy cơ liên quan. Nguy cơ tăng lên trong trường hợp kết hợp điều trị như trên. Nguy cơ này đặc biệt cao khi kết hợp với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và khi kết hợp chất thay thế muối có chứa kali. Kết hợp với chất ức chế ACE hoặc NSAIDs, chẳng hạn, cho thấy nguy cơ thấp hơn nếu được giám sát nghiêm ngặt. Không khuyến cáo dùng đồng thời: Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc thuốc bổ sung kali: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II như telmisartan, làm giảm tình trạng mất kali của thuốc lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolactone, eplerenone, triamteren, hoặc amilorid, các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất thay thế muối chứa kali có thể dẫn đến sự tăng đáng kể nồng độ kali trong huyết thanh. Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ lithi huyết thanh và tăng độc tính đã được báo cáo trong dùng đồng thời lithi với các thuốc ức chế ACE và các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm cả telmisartan. Khuyến cáo theo dõi nồng độ lithi huyết thanh nếu cần thiết phải sử dụng đồng thời. Thận trọng khi dùng đồng thời: Thuốc kháng viêm không steroid: Các thuốc NSAID (như acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, thuốc ức chế COX-2 và các thuốc NSAID không chọn lọc) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Ở một số bệnh nhân tổn thương chức năng thận (như bệnh nhân bị mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi tổn thương chức năng thận) sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin và chất ức chế cyclo-oxygenase có thể dẫn đến suy chức năng thận nặng hơn, bao gồm suy thận cấp, thường có hồi phục. Do đó, thận trọng khi dùng đồng thời, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó. Trong một nghiên cứu sử dụng đồng thời telmisartan va ramipril dẫn đến tăng 2,5 lần AUC0-24 và Cmax của ramipril và ramipilat. Sự liên quan lâm sàng của quan sát vẫn chưa được xác định. Thuốc lợi tiểu (thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai): Sử dụng trước đó với thuốc lợi tiểu ở liều cao như furosemid (thuốc lợi tiểu quai) và hydroclorothiazid (thuốc lợi tiểu thiazid) có thể dẫn đến sự mất nước và tăng tác dụng hạ huyết áp của telmisartan. Chú ý khi sử dụng đồng thời: Các thuốc hạ huyết áp khác: Tác dụng hạ huyết áp của telmisartan có thể tăng khi sử dụng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác. Dữ liệu lâm sàng cho thấy rằng ức chế kép của hệ renin-angiotensin-aldosterol (RAAs) thông qua việc kết hợp sử dụng của chất ức chế ACE, chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến việc xuất hiện thường xuyên hơn các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi được so sánh với việc sử dụng chất tác động lên hệ RAA đơn lẻ. Dựa trên đặc tính dược lý, những thuốc sau có thể tăng cường tác động hạ huyết áp của những thuốc điều trị tăng huyết áp bao gồm telmisartan, baclofen, amifostin. Hơn nữa, hạ huyết áp tư thế đứng có thể nặng hơn do rượu, thuốc ngủ barbiturat, thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm. Corticosteroid (đường toàn thân): Giảm hiệu quả hạ huyết áp của telmisartan. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Mã ATC: C09CA07
Hấp thu: Telmisartan được hấp thu nhanh. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống phụ thuộc vào liều. Với liều Telmisartan 40 mg, sinh khả dụng khoảng 50%.
Khi uống cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) của telmisartan có thể giảm khoảng 6% ở liều 40 mg. Nồng độ huyết tương của telmisartan uống lúc đói hay cùng với thức ăn sau 3 giờ là tương đương nhau. AUC giảm ít không làm giảm hiệu quả điều trị.
Không có mối tương quan tuyến tính giữa liều lượng và nồng độ huyết tương.
Phân bố: Telmisartan gắn kết hầu hết với protein huyết tương (> 99,5%), chủ yếu với albumin và acid alpha-1 glycoprotein. Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định (Vd) khoảng 500 L.
Chuyển hóa: Telmisartan chuyển hóa bằng phản ứng liên hợp với acylglucuronid không hoạt tính
Thải trừ: Telmisartan phân huỷ theo phương trình động học bậc 2 với thời gian bán thải trên 20 giờ. Telmisartan thải trừ gần như hoàn toàn qua phân dưới dạng không đổi, khoảng 1% bài tiết qua nước tiểu. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương (Cltot) cao (khoảng 1000 ml/phút) so với lưu lượng máu qua gan (khoảng 1500 ml/phút).
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Dược động học của 2 liều telmisartan được đánh giá như là tiêu chí phụ ở bệnh nhân tăng huyết áp (n = 57) tuổi từ 6 đến < 18 sau khi dùng telmisartan 1 mg/kg hoặc 2 mg/kg trong 4 tuần điều trị. Tiêu chí dược động học bao gồm xác định trạng thái ổn định của telmisartan ở trẻ em và thanh thiếu niên, và nghiên cứu những khác biệt liên quan đến tuổi tác. Mặc dù nghiên cứu là rất nhỏ để đánh giá ý nghĩa về dược động học ở trẻ dưới 12 tuổi, nhưng nhìn chung kết quả phù hợp với người lớn và xác nhận sự không tuyến tính của telmisartan, đặc biệt là Cmax.
Giới tính: Sự khác biệt về nồng độ huyết tương đã được ghi nhận, với Cmax tăng khoảng 3 lần và AUC tăng khoảng 2 lần ở phụ nữ so với nam giới.
Người cao tuổi: Không có sự khác nhau về dược động học ở người cao tuổi và người dưới 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình và nặng, nồng độ huyết tương tăng gấp đôi đã được ghi nhận. Tuy nhiên, nồng độ huyết tương thấp hơn được ghi nhận ở những bệnh nhân suy thận đang thẩm tách máu. Telmisartan gắn kết rất cao với protein huyết tương trên bệnh nhân suy thận và không thể được loại bỏ bằng cách thẩm tách máu. Thời gian bán thải là không thay đổi ở những bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan: Nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự tăng sinh khả dụng tuyệt đối lên tới gần 100%. Thời gian bán thải không thay đổi trên bệnh nhân suy gan.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế hoạt động:
Angiotensin II là chất gây co mạch, kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và giải phóng aldosteron, kích thích tim. Aldosteron làm giảm bài tiết natri và tăng bài tiết kali ở thận.
- Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (typ AT,) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận. Telmisartan thay thế angiotensin II tại vị trí gắn kết trên thụ thể AT, do có ái lực cao. Telmisartan gắn chọn lọc trên thụ thể AT, và thường kéo dài, ngăn cản angiotensin II gắn vào thụ thể AT, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron.
- Telmisartan không có ái lực với các thụ thể khác, kể cả AT2 và thụ thể AT ít đặc trưng khác.
- Telmisartan làm giảm lượng aldosteron trong máu, không ức chế renin huyết tương và không chẹn các kênh ion. Telmisartan không ức chế enzym chuyển angiotensin (kininase III)-enzym có tác dụng giáng hóa bradykinin. Vì vậy không có tác dụng phụ do bradykinin gây ra.
Ở người, liều 80 mg telmisartan ức chế hầu như hoàn toàn tác dụng gây huyết áp của angiotensin II.
Tác dụng ức chế này được duy trì trong 24 giờ và vẫn còn đo được đến 48 giờ sau khi uống.
Tính hiệu quả và an toàn trên lâm sàng
Điều trị tăng huyết áp nguyên phát: Sau khi uống liều telmisartan đầu tiên, tác dụng hạ huyết áp biểu hiện từ từ trong vòng 3 giờ đầu. Hiệu quả hạ huyết áp thông thường đạt được sau 4 – 8 tuần bắt đầu điều trị và duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu dài.
Tác dụng hạ huyết áp kéo dài liên tục trong 24 giờ sau khi dùng thuốc, bao gồm 4 giờ cuối cùng trước khi uống liều kế tiếp, bằng cách đo huyết áp liên tục. Điều này được khẳng định thông qua tỉ lệ đỉnh hằng định trên 80% với liều 40 và 80 mg telmisartan trong các nghiên cứu lâm sàng đối chứng giả dược.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đổi tần số tim. Hiệu quả hạ huyết áp của telmisartan được tương đương với các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác (chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh telmisartan với amlodipin, atenolol, enalapril, hydrochlorothiazid và lisinopril).
Ngưng điều trị telmisartan đột ngột, huyết áp dần dần quay trở lại giá trị trước khi điều trị trong một vài ngày mà không có bằng chứng của huyết áp tăng vọt.
Tỷ lệ mắc ho khan thấp hơn đáng kể ở những bệnh nhân được điều trị với telmisartan so với những người dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong các thử nghiệm lâm sàng khi so sánh trực tiếp giữa hai phương pháp điều trị hạ huyết áp.
Phòng ngừa bệnh tim mạch:
Nghiên cứu ONTARGE (Ongoing telmisartan alone and in combination with ramipril global endpoint trial) đã so sánh hiệu quả của telmisartan, ramipril và sự kết hợp giữa telmisartan và ramipril trên kết quả tim mạch ở 25620 bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên có tiền sử bệnh động mạch vành, đột quỵ, TIA, bệnh động mạch ngoại biên, hoặc đái tháo đường tuýp 2 kèm theo bằng chứng của tổn thương cơ quan đích (ví dụ như bệnh võng mạc, phì đại thất trái, albumin niệu), là những đối tượng có nguy cơ tai biến tim mạch.
Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên cho một trong ba nhóm điều trị sau: Telmisartan 80 mg (n = 8542), ramipril 10mg (n = 8576) hoặc sự kết hợp giữa telmisartan 80 mg với ramipril 10 mg (n = 8502), và thời gian quan sát trung bình là 4,5 năm.
Telmisartan cho thấy hiệu quả tương tự như ramipril trong việc làm giảm tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong, hoặc nhập viện vì suy tim sung huyết. Kết quả lâm sàng tương tự giữa nhóm sử dụng telmisartan (16,7%) và nhóm sử dụng ramipril (16,5%). Các tỷ lệ růi ro của telmisartan so với ramipril là 1,01 (97,5% CI 0,93 – 1,10, p (không kém hơn) = 0,0019 ở độ lệch 1,13). Tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân tương ứng là 11,6% và 11,8% số bệnh nhân được điều trị telmisartan và ramipril.
Telmisartan có hiệu quả tương tự như ramipril về chỉ tiêu phụ đã được định trước gồm tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không tử vong [0,99 (97,5% CI 0,90 – 1,08), p (không kém hơn) = 0,0004], tiêu chí chính trong nghiên cứu tham khảo HOPE, đây là nghiên cứu điều tra hiệu quả của ramipril đối chứng giả dược.
- Nghiên cứu TRANSCEND chọn ngẫu nhiên bệnh nhân không dung nạp ACE-I với tiêu chí tương tự như nghiên cứu ONTARGET với telmisartan 80 mg (n = 2954) hoặc giả dược (n = 2972), cả hai được sự chăm sóc chuẩn tốt nhất. Thời gian trung bình là 4 năm và 8 tháng. Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trường hợp về chỉ tiêu đánh giá phối hợp chính (tử vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong, hoặc nhập viện vì suy tim sung huyết) [15,7% trong nhóm telmisartan và 17,0% ở nhóm dùng giả dược với tỷ số nguy cơ 0,92 (95% CI 0,81 – 1,05, p = 0,22)]. Có bằng chứng cho thấy lợi ích của telmisartan so với giả dược ở chỉ tiêu phối hợp phụ được định trước về từ vong do tim mạch, nhồi máu cơ tim không gây tử vong và đột quỵ không tử vong [0,87 (95% CI 0,76 – 1,00, p = 0,048)]. Không có bằng chứng của lợi ích về tỷ lệ tử vong tim mạch (tỷ số nguy cơ 1,03, 95% CI 0,85 – 1,24).
Hai thử nghiệm ngẫu nhiên, đối chứng lớn (ONTARGET và VA NEPHRON-D) đã xem xét việc sử dụng kết hợp một chất ức chế ACE với một chất ức chế thụ thể angiotensin II.
- ONTARGET là một nghiên cứu được tiến hành ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hay mạch máu não, hoặc bệnh đái tháo đường tuýp 2 kèm theo bằng chứng của tổn thương cơ quan đích. VA NEPHRON-D là một nghiên cứu ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 và bệnh thận do đái tháo đường.
Những nghiên cứu này cho thấy không có hiệu quả đáng kể trên kết quả và tử vong liên quan đến thận và/hoặc tim mạch, trong khi tăng nguy cơ tăng kali máu, tổn thương thận cấp tính và/hoặc hạ huyết áp so với đơn trị liệu đã được ghi nhận. Với các đặc tính dược lực học tương tự, nhung ket qua nay liên quan đến các chất ức chế ACE khác và ức chế thụ thể angiotensin II.
- Không nên dùng đồng thời chất ức chế ACE và ức chế thụ thể angiotensin II o nhung benh nhân có bệnh thận đái tháo đường.
ALTITUDE là một nghiên cứu được thiết kế để thử nghiệm lợi ích khi thêm aliskiren vào liệu pháp điều trị chuẩn của thuốc ức chế ACE hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và bệnh thận mạn tính, bệnh tim mạch, hoặc cả hai. Nghiên cứu này được chấm dứt sớm vì tăng nguy cơ biến chứng bất lợi. Tử vong do tim mạch và đột quỵ ở nhóm sử dụng aliskiren xuất hiện thường xuyên hơn so với nhóm dùng giả dược và thường gặp các tác dụng phụ (tăng kali máu, hạ huyết áp và rối loạn chức năng thận) hơn ở nhóm dùng aliskiren so với nhóm dùng giả dược.
Ho và phù mạch ở những bệnh nhân được điều trị với telmisartan ít hơn so với bệnh nhân được điều trị với ramipril, trong khi hạ huyết áp được báo cáo nhiều hơn với telmisartan.
Kết hợp telmisartan với ramipril không tăng thêm lợi ích nào nữa so với khi dùng ramipril hoặc telmisartan một mình. Số lượng tử vong do tim mạch và mọi nguyên nhân cao hơn khi kết hợp. Ngoài ra, tỉ lệ tăng kali máu, suy thận, hạ huyết áp và ngất tăng đáng kể ở nhóm dùng phối hợp. Vì vậy, việc sử dụng kết hợp của telmisartan và ramipril không được khuyến cáo trong nhóm đối tượng này.
- Trong thử nghiệm PRoFRESS (phác đồ phòng ngừa tránh đột quỵ lần 2 hiệu quả) ở bệnh nhân trên 50 tuổi, người vừa bị đột quỵ, tăng tỷ lệ nhiễm trùng huyết được ghi nhận ở telmisartan so với giả dược, 0,70% so với 0,49% [RR 1,43 (khoảng tin cậy 95%; 1,00-2,06)]; tỷ lệ các trường hợp nhiễm trùng huyết gây tử vong đã tăng lên đối với các bệnh nhân dùng telmisartan (0,33%) so với bệnh nhân dùng giả dược (0,16%) [RR 2,07 (khoảng tin cậy 95%; 1,14 – 3,76)].
Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của Telmisartan ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được đánh giá.
Tác dụng hạ huyết áp của hai liều telmisartan được đánh giá trên 76 bệnh nhân tăng huyết áp, phần lớn là bệnh nhân thừa cân từ 6 đến < 18 tuổi (trọng lượng cơ thể ≥ 20 kg và ≤ 120 kg, trung bình 74,6 kg), sau khi dùng telmisartan 1 mg/kg (n = 29 được điều trị) hoặc 2mg/kg (n = 31 được điều trị) trong 4 tuần. Sự hiện diện của tăng huyết áp thứ phát chưa được nghiên cứu. Nghiên cứu ở một số bệnh nhân, liều dùng cao hơn so với liều khuyến cáo trong điều trị tăng huyết áp ở người lớn, đạt một liều hàng ngày tương đương với 160 mg được thử nghiệm ở người lớn. Sau khi điều chỉnh theo nhóm tuổi, huyết áp tâm thu trung bình thay đổi từ ban đầu (mục tiêu chính) là – 14,5 (1,7) mmHg ở nhóm telmisartan 2 mg/kg, – 9,7 (1,7) mmHg ở nhóm telmisartan 1 mg/kg, và – 6,0 (2,4) mmHg ở nhóm dùng giả dược. Huyết áp tâm trương được điều chỉnh thay đổi từ ban đầu tương ứng là – 8,4 (1,5) mmHg, – 4,5 (1,6) mmHg và – 3,5 (2,1) mmHg. Sự thay đổi phụ thuộc vào liều. Các dữ liệu an toàn từ nghiên cứu này ở bệnh nhân từ 6 đến < 18 tuổi xuất hiện thường tương tự như quan sát được ở người lớn. Sự an toàn của điều trị lâu dài với telmisartan ở trẻ em và thanh thiếu niên không được đánh giá.
Sự gia tăng bạch cầu ái toan được báo cáo trong số bệnh nhân này đã không được ghi nhận ở người lớn. Ý nghĩa và sự liên quan lâm sàng vẫn chưa rõ.
Những dữ liệu lâm sàng không cho phép kết luận về hiệu quả và tính an toàn của telmisartan ở trẻ em bị tăng huyết áp.
8. Thông tin thêm
– Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Thương hiệu
TV.Pharm.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.