Chúng tôi luôn lắng nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu khách hàng để hoàn thiện tốt hơn trong sản xuất và phân phối; phương châm “ Hợp tác để cùng thành công” và định hướng “Liên tục cải tiến”, chúng tôi xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và dich vụ cung ứng.
Doxycycline Capsules BP Brawn 100mg trị nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên)
Danh mục |
Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế |
Viên nang cứng |
Quy cách |
Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần |
Doxycycline |
Chỉ định |
Viêm âm đạo, Nhiễm trùng tiết niệu, Viêm niệu đạo, Nhiễm trùng da và mô mềm, Giang mai |
Chống chỉ định |
Mang thai, Suy gan, Suy thận, Lupus ban đỏ, Viêm da do ánh nắng, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất |
Brawn Laboratories Ltd |
Nước sản xuất |
Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu |
Ấn Độ |
Số đăng ký |
VN-14933-12 |
-
173,000 ₫156,000 ₫ -
148,000 ₫145,000 ₫ -
180,000 ₫150,000 ₫
Mô tả
1. Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Thành phần hoạt chất: Doxycyclin hyclat tương đương doxycyclin khan 100 mg.
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, silic keo khan, magnesi stearat, vỏ nang cứng gelatin cỡ ‘2’.
2. Công dụng (Chỉ định)
Doxycyclin được chỉ định để điều trị: bệnh Brucella; bệnh tả do Vibrio choler; u hạt bẹn do Calymmatobacterium granulomatis; hồng ban loang mạn tính do Borrelia burgdorferi; sốt hồi quy do Borrelia recurrentis; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Ureaplasma urealyticum; “viêm phổi không điển hình” do Mycoplasma pneumoniae; bệnh do Rickettsia rickettsii; bệnh sốt Q và bệnh do Rickettsia akari; bệnh sốt vẹt do Chlamydia psittaci; các bệnh Nicolas – Favre, viêm kết mạc hạt vùi, viêm niệu đạo không đặc hiệu và viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis; viêm phổi do Chlamydia pneumoniae.
Doxycyclin cũng được chỉ định để dự phòng sốt rét do Plasmodium falciparum cho người đi du lịch thời gian ngắn đến vùng có chủng ký sinh trùng kháng cloroquin và/hoặc pyrimethamin – sulfadoxin.
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều uống thích hợp thay đổi tùy theo tính chất và mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Liều doxycyclin cho người lớn là 100 mg, ngày một lần hoặc ngày 2 lần khi nhiễm khuẩn nặng. Liều cho trẻ em trên 8 tuổi là 4 đến 5 mg/kg/ngày, chia thành 2 liều bằng nhau, cứ 12 giờ một lần trong ngày đầu, sau đó uống một nửa lượng này (2 đến 2,5 mg/kg), một lần duy nhất trong ngày.
Đối với bệnh nặng, uống liều 2 đến 2,5 mg/kg, cứ 12 giờ một lần.
Để dự phòng sốt rét ở người lớn, uống 100 mg, ngày một lần. Liệu pháp dự phòng bắt đầu 1 hoặc 2 ngày trước khi đến vùng sốt rét, tiếp tục uống hàng ngày, và 4 tuần sau khi rời vùng sốt rét.
Liều dùng trong suy thận: Mặc dù doxycyclin cũng thải trừ qua thận, người suy thận thường không cần giảm liều vì doxycyclin còn thải trừ qua gan, đường mật và đường tiêu hoá.
– Quá liều
- Quá liều cấp tính với kháng sinh là hiếm. Trong trường hợp quá liều, kết hợp rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.
- Lọc máu không làm thay đổi nửa đời huyết tương và do đó sẽ không có lợi trong điều trị các trường hợp quá liều.
4. Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp:
- Quá mẫn cảm với các tetracyclin, hoặc thuốc gây tê “loại cain” (ví dụ, lidocain, procain).
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
5. Tác dụng phụ
Các trường hợp cần ngừng sử dụng thuốc khi gặp phải:
- Thở khò khè đột ngột, khó thở, đau ngực, sốt, sưng mí mắt, sưng mặt hoặc môi, phát ban hoặc ngứa (đặc biệt trên toàn cơ thể).
- Phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson hoặc hội chứng hoại tử thượng bì do nhiễm độc, bong tróc da nghiêm trọng, phát ban hoặc ngứa (đặc biệt trên toàn cơ thể).
- Sốt, sưng hạch bạch huyết hoặc phát ban da. Đây có thể là các triệu chứng của hội chứng DRESS (Phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân), có thể nghiêm trọng và đe dọa đến tính mạng.
- Đau đầu nặng kèm theo thay đổi thị lực và nhìn mờ hoặc nhìn đôi, hoặc mất thị lực. Mất thị lực vĩnh viễn đã được báo cáo.
- Viêm ruột gây rối loạn dạ dày, chán ăn, tiêu chảy kéo dài hoặc tiêu chảy ra máu.
- Viêm màng ngoài tim.
Các trường hợp phải thông báo cho bác sỹ, dược sỹ khi gặp phải:
- Viêm hoặc loét thực quản.
- Rối loạn về máu, do thay đổi về số lượng các tế bào máu. Các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, dễ bầm tím.
- Thiếu máu tan máu (số lượng tế bào hồng cầu thấp). Các dấu hiệu gồm có mệt mỏi, đau đầu, thở gấp khi tập luyện, chóng mặt kèm vàng da và/hoặc vàng mắt – Huyết áp thấp.
- Nhịp tim tăng.
- Nhức khớp hoặc cơ.
- Đau dạ dày và tiêu chảy.
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất như sau:
Thường gặp, ADR>1/100
- Tiêu hoá: Viêm thực quản.
- Khác: Biến màu răng ở trẻ em.
Ít gặp, 1/1000<adr<1 100<=”” span=””></adr<1>
- Da: Ban, mẫn cảm ánh sáng.
- Tiêu hoá: Buồn nôn, ỉa chảy.
- Máu: Giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Tại chỗ: Viêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
- Hệ thần kinh trung ương: Tăng áp lực nội sọ lành tính, thóp phồng ở trẻ nhỏ.
- Gan: Độc hại gan.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngSử dụng trên bệnh nhân suy chức năng gan Doxycyclin nên được dùng thận trọng với bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có nguy cơ gây độc gan. Chức năng gan bất thường đã được ghi nhận hiếm gặp và xảy ra bởi cả đường uống và đường tiêm khi sử dụng các tetracycline, kể cả doxycyclin. Sử dụng trên bệnh nhân suy chức năng thận Doxycyclin thải trừ qua thận khoảng 40% trong 72 giờ trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tỷ lệ này có thể giảm xuống chỉ còn 1-5% trong 72 giờ trên bệnh nhân suy chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút). Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, không có sự khác nhau đáng kể về thời gian bán thải huyết thanh của doxycyclin giữa bệnh nhân có chức năng thận bình thường và bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Lọc máu không làm thay đổi thời gian bán thải huyết thanh của doxycycline. Hoạt tính kháng – đồng hóa có thể làm tăng ure máu. Các nghiên cứu cho thấy rằng hoạt tính này không xảy ra khi dùng doxycyclin trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nhạy cảm với ánh sáng Sự nhạy cảm với ánh sáng biểu hiện bởi phản ứng rám nắng quá mức đã quan sát được trên một số bệnh nhân sử dụng các tetracyclin, kể cả doxycyclin. Các bệnh nhân phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc tia UV nên được khuyến cáo rằng phản ứng này có thể xảy ra khi đang dùng các kháng sinh tetracyclin và nên ngừng thuốc khi xuất hiện dấu hiệu ban đỏ da đầu tiên. Phát triển quá mức Việc sử dụng kháng sinh có thể dẫn tới sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm kể cả Candida. Nếu một vi sinh vật kháng thuốc xuất hiện, cần ngừng sử dụng kháng sinh và bắt đầu các liệu pháp điều trị thích hợp. Viêm ruột kết màng giả
Viêm thực quản Các trường hợp viêm và loét thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng thuốc trong nhóm tetracyclin, kể cả doxycyclin. Hầu hết bệnh nhân này sử dụng thuốc ngay trước khi đi ngủ hoặc uống thuốc với lượng nước không đủ. Rối loạn chuyển hóa Porphyria Có báo cáo hiếm gặp về rối loạn chuyển hóa Porphyria trên các bệnh nhân dùng tetracyclin. Bệnh hoa liễu Khi đang điều trị bệnh hoa liễu và nghi ngờ mắc kèm bệnh giang mai, cần thực hiện các quy trình chẩn đoán thích hợp, kể cả các xét nghiệm trường tối. Trong cá trường hợp này, xét nghiệm huyết thanh nên được kiểm tra ít nhất trong 4 tháng. Nhiễm liên cầu khuẩn tan máu B Nhiễm khuẩn do liên cầu tan máu ß nhóm A nên được điều trị ít nhất trong 10 ngày. Đau thần kinh Do khả năng phong bế thần kinh cơ yếu, cần thận trọng khi sử dụng tetracyclin cho các bệnh nhân bị đau thần kinh. Lupus ban đỏ hệ thống Tetracyclin có thể làm tăng tình trạng bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Methoxyfluran Cần thận trọng khi sử dụng tetracyclin với methoxyfluran. – Thai kỳ và cho con búSử dụng cho phụ nữ có thai Các tetracyclin phân bố qua nhau thai; không dùng doxycyclin trong nửa cuối thai kỳ vì doxycyclin có thể gây biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, và có thể tích lũy trong xương, gây rối loạn cấu trúc xương. Ngoài ra, có thể xảy ra gan nhiễm mỡ ở phụ nữ mang thai, đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch liều cao. Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú Doxycyclin được bài tiết vào sữa và tạo phức hợp không hấp thu được với canxi trong sữa. – Khả năng lái xe và vận hành máy móc Ảnh hưởng của doxycyclin trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được nghiên cứu. Không có bằng chứng nào cho thấy doxycyclin có thể ảnh hưởng đến khả năng này. – Tương tác thuốcDùng đồng thời doxycyclin với thuốc kháng acid chứa nhôm, calci, hoặc magnesi có thể làm giảm tác dụng của thuốc kháng sinh; với sắt và bismuth subsalicylat, có thể làm giảm sinh khả dụng của doxycyclin; với barbiturat, phenytoin, và carbamazepin, có thể làm giảm nửa đời của doxycyclin; với warfarin, có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông. |
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm Tetracyclin.
Mã ATC: A01AB22.
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Thuốc ức chế vi khuẩn tổng hợp protein do gắn vào tiểu đơn vị 30S và có thể cả với 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm; thuốc cũng có thể gây thay đổi ở màng bào tương. Doxycyclin có phạm vi kháng khuẩn rộng với vi khuẩn ưa khí và kỵ khí Gram dương và Gram âm, và cả với một số vi sinh vật kháng thuốc tác dụng với thành tế bào, như Rickettsia, Coxiella burnetii, Mycoplasma Pneumoniae, Chlamydia spp., Legionella spp., Ureaplasma, một số Mycobacterium không điển hình, và Plasmodium spp., Doxycyclin không có tác dụng trị nấm trên lâm sàng. Trong các tetracyclin, doxycyclin ít độc với gan hơn và có lợi thế trong cách dùng thuốc, vì nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc tiêm thuốc. Những thuốc ưa mỡ nhiều hơn như doxycyclin và minocyclin, có tác dụng mạnh nhất, tiếp theo là tetracyclin. Nói chung, tetracyclin có tác dụng với vi khuẩn Gram dương ở nồng độ thấp hơn so với vi khuẩn Gram âm. Lúc đầu, cả doxycyclin và tetracyclin đều có tác dụng với hầu hết các chủng Strep. pneumoniae, nhưng hiện nay, phế cầu kháng thuốc thường gặp ở nhiều vùng của Việt nam. Nhiễm Plasmodium falciparum ở Việt nam thường kháng nhiều thuốc như cloroquin, sulfonamid và các thuốc chống sốt rét khác, nhưng vẫn có thể dùng doxycyclin để dự phòng.
Kháng các tetracyclin: Vi sinh vật kháng với một tetracyclin thì cũng kháng với các tetracyclin khác. Escherichia coli và có thể cả những chủng vi khuẩn khác đã kháng các tetracyclin chủ yếu qua trung gian plasmid. Theo báo cáo ASTS (1997 – 1998), ở Việt nam, nhiều chủng vi khuẩn như E. coli, Enterobacter, Shigella flexneri, Salmonella typhi, Staphylococcus aureus đã kháng doxycyclin. Vì mức kháng cao của vi khuẩn, không thể dùng các tetracyclin để điều trị theo kinh nghiệm. Tuy vậy, các tetracyclin vẫn có hiệu quả trong những bệnh do Rickettsia, Mycoplasma và Chlamydia.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Doxycyclin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa (95% liều uống); hấp thu giảm khi dùng đồng thời chế phẩm sữa. Có thể uống doxycyclin 2 lần/ngày, vì thuốc có nửa đời dài (16 – 18 giờ). Đạt nồng độ huyết tương tối đa 3 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống 200 mg doxycyclin liều đầu tiên và nồng độ huyết tương duy trì trên 1 microgam/ml trong 8 – 12 giờ. Nồng độ huyết tương tương đương khi uống hoặc tiêm doxycyclin. Vì các tetracyclin dễ phức hợp với các cation hóa trị 2 hoặc hóa trị 3, như calci, magnesi, nhôm, nên các thuốc kháng acid và các thuốc khác có chứa các cation nói trên, cũng như thức ăn và sữa có chứa calci đều làm ảnh hưởng đến hấp thu doxycyclin.
Doxycyclin phân bố rộng trong cơ thể vào các mô và dịch tiết, gồm cả nước tiểu và tuyến tiền liệt. Thuốc tích lũy trong các tế bào lưới – nội mô của gan, lách, và tủy xương, và trong xương, ngà răng, và men răng chưa mọc.
Phần lớn các tetracyclin thải trừ chủ yếu qua thận, mặc dù tetracyclin cũng được tập trung ở gan và thải trừ qua mật vào ruột, và chúng lại được tái hấp thu một phần qua sự tái tuần hoàn ruột – gan. Có sự khác biệt quan trọng trong trường hợp doxycyclin là doxycyclin không thải trừ giống như các tetracyclin khác, mà thải trừ chủ yếu qua phân (qua gan), thứ yếu qua nước tiểu (qua thận), và không tích lũy nhiều như các tetracyclin khác ở người suy thận, do đó là một trong những tetracyclin an toàn nhất để điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh này.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế: viên nang cứng.
Mô tả: Viên nang cứng màu xanh bên trong chứa bột màu vàng.
– Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Brawn Laboratories Limited.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.