Mô tả

1. Thành phần

Hoạt chất: Pregabalin 75mg.

Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, bột talc, nang số 3, thân màu trắng, nắp màu cam.

2. Công dụng (Chỉ định)

Phối hợp cùng các thuốc chống co giật khác trong điều trị động kinh cục bộ ở người lớn.

Đau do nguyên nhân thần kinh như viêm dây thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, đau thần kinh sau Herpes.

Rối loạn lo âu lan tỏa.

Đau cơ do xơ hóa.

3. Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng: Essividine được dùng bằng đường uống, có thể dùng cùng thức ăn hoặc không.

Liều lượng:

+ Người lớn

Phối hợp các thuốc chống co giật trong điều trị động kinh cục bộ: Liều khởi đầu là 150mg chia 2 lần/ngày. Sau 1 tuần điều trị, tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân có thể tăng liều lên 300 mg/ngày. Nếu cần thiết tăng lên liều tối đa là 600 mg/ngày sau 1 tuần điều trị kế tiếp.

Đau dây thần kinh do đái tháo đường: Liều khởi đầu là 150 mg/ngày, có thể tăng lên trong 1 tuần tới liều tối đa khuyến cáo là 300 mg/ngày. Tăng liều không tăng thêm lợi ích nhưng thêm nhiều ADR (phản ứng có hại).

Đau do viêm dây thần kinh, đau sau Herpes: Liều khuyến cáo là 150 – 300 mg/ngày. Có thể khởi đầu với liều 150 mg/ngày, sau đó tăng liều đến 300 mg/ngày trong vòng 1 tuần tùy theo hiệu quả và sự dung nạp. Nếu vẫn không đỡ sau 2 – 4 tuần điều trị với liều 300 mg/ngày, có thể tăng liều lên đến 600 mg/ngày. Liều trên 300 mg/ngày chỉ dành cho người vẫn đang đau và dung nạp được liều 300 mg/ngày vì tiềm năng nhiều ADR do liều cao.

Rối loạn lo âu lan tỏa: Liều khởi đầu 150 mg/ngày, có thể tăng dần liều sau mỗi tuần với khoảng cách tăng liều 150mg tới liều tối đa là 600 mg/ngày.

Đau cơ do xơ hóa: Liều khởi đầu là 150 mg/ngày, tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của bệnh nhân, có thể tăng liều lên sau 1 tuần tới 300 mg/ngày rồi 450 mg/ngày nếu thấy cần thiết.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của pregabalin đối với trẻ em chưa được đánh giá đầy đủ.

Bệnh nhân suy thận: Cần điều chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin (Clcr), cụ thể như sau:

Clcr (ml/phút)

Tổng liều Pregabalin hàng ngày

Chế độ liều

Liều khởi đầu (mg/ngày)

Liều tối đa (mg/ngày)

≥ 60

150

600

2 – 3 lần/ngày

≥ 30 – < 60

75

300

2 – 3 lần/ngày

≥ 15 – < 30

25 – 50

150

1 – 2 lần/ngày

< 15

25

75

Liều đơn

Bệnh nhân thẩm phân máu cần được nhận thêm 1 liều bổ sung từ 25 – 100mg pregabalin ngay sau mỗi buổi thẩm phân kéo dài 4 giờ.

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.

Người cao tuổi: Cần giảm liều pregabalin ở người cao tuổi theo độ thanh thải creatinin như trong bảng trên.

– Quá liều

Triệu chứng:

Kinh nghiệm quá liều pregabalin còn ít. Liều dùng pregabalin cao nhất được báo cáo là 800mg không cho thấy hậu quả đáng kể nào về lâm sàng.

Xử trí:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu có chỉ định, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày, duy trì đường thở nếu cần. Điều trị triệu chứng hỗ trợ. Thẩm phân máu nếu có chỉ định (có thể loại bỏ tới 50% pregabalin trong vòng 4 giờ).

4. Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.

5. Tác dụng phụ

– Tác dụng không mong muốn (ADR) thường gặp nhất là chóng mặt, buồn ngủ. Các tác dụng khác đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành được tổng hợp như trong bảng dưới. Tần suất gặp ADR có thể bị ảnh hưởng bởi liều dùng hoặc các liệu pháp phối hợp. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tần suất ADR trên bệnh nhân động kinh là cao hơn so với bệnh nhân đau thần kinh.

– Thường gặp, ADR >10/100

+ Tim mạch: Phù ngoại vi.

+ Thần kinh trung ương: Chóng mặt, ngủ gà, thất điều, đau đầu.

+ Hệ tiêu hóa: Tăng cân, khô miệng.

+ Hệ cơ – xương: Run cơ.

+ Mắt: Nhìn mờ, song thị.

+ Khác: Nhiễm khuẩn.

– Ít gặp, 1/100

+ Tim mạch: Đau ngực, phù.

+ Thần kinh trung ương: Viêm dây thần kinh, suy nghĩ bất thường, mệt mỏi, lú lẫn, sảng khoái, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn chú ý, mất phối hợp động tác, mất/giảm trí nhớ, đau, chóng mặt, cảm giác bất thường/giảm cảm giác, lo lắng, trầm cảm, mất định hướng, ngủ lịm, sốt, mất nhân cách, tăng trương lực cơ, trạng thái li bì, sững sờ hoặc kích động.

+ Da: Phù mặt, vết thâm tím, ngứa.

+ Nội tiết và chuyển hóa: Ứ dịch, giảm glucose huyết.

+ Dạ dày – ruột: Táo bón, thèm ăn, đầy hơi, nôn, đau bụng, viêm dạ dày – ruột.

+ Sinh dục – tiết niệu: Tiểu nhiều và tiểu không tự chủ, mất khoái cảm, giảm tình dục.

+ Máu: Giảm tiểu cầu.

+ Cơ xương: Rối loạn thăng bằng, dáng đi bất thường, yếu cơ, đau khớp, giật cơ, đau lưng, co thắt cơ, giật rung cơ, dị cảm, tăng CPK (creatine phosphokinase), chuột rút, đau cơ, nhược cơ.

+ Mắt: Rối loạn thị giác, giảm thính lực, rung giật nhãn cầu, viêm kết mạc.

+ Tai: Giảm thính lực.

+ Hô hấp: Viêm xoang, khó thở, viêm phế quản, viêm họng, thanh quản.

+ Khác: Hội chứng giả cúm, phản ứng dị ứng.

– Hiếm gặp, ADR<1/100

+ Abscess (áp-xe), suy thận cấp, lệ thuộc thuốc, kích động, albumin niệu, phản ứng phản vệ, thiếu máu, phù mạch, rối loạn ngôn ngữ, viêm dạ dày, ngừng thở.

6. Lưu ý

– Thận trọng khi sử dụng

Các tình trạng cần thận trọng khi dùng thuốc

– Pregabalin cũng có thể gây phù mạch ngoại biên. Sử dụng đồng thời pregabalin với một thuốc trị đái tháo đường nhóm thiazolidinedione làm tăng nguy cơ tăng cân tiến triển và phù ngoại biến hơn so với sử dụng thuốc riêng lẻ. Phù ngoại biên không có liên quan đến các biến chứng tim mạch (như tăng huyết áp, suy tim xung huyết) và sự suy giảm chức năng gan hoặc thận.

– Phù mạch thần kinh có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị hoặc điều trị lâu dài với pregabalin. Các triệu chứng bao gồm: sưng mặt, miệng (như lưỡi, môi, nướu), và cổ (như cổ họng, thanh quản), đôi khi có thể gây nguy hiểm tới tính mạng. Cần ngưng sử dụng pregabalin ngay khi ở những bệnh nhân có các triệu chứng trên. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử bị phù mạch thần kinh hoặc cũng đang dùng các thuốc khác cũng có thể gây phù mạch thần kinh (như thuốc ức chế enzym chuyển).

– Thuốc có ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, bao gồm buồn ngủ, chóng mặt, có thể làm giảm cả thể chất và tinh thần của bệnh nhân. Do đó cần thận trọng trên những đối tượng lái xe hoặc vận hành máy móc.

– Sau khi lưu hành thuốc, tác dụng phụ về thị giác đã được ghi nhận bao gồm giảm tầm nhìn, nhìn mở, đôi khi là thoáng qua. Do đó, nên ngưng điều trị với pregabalin để giải quyết, cải thiện tình hình thị giác.

– Các trường hợp suy thận đã được ghi nhận. Trong một số trường hợp chức năng thận được cải thiện sau khi ngưng sử dụng pregabalin cũng được ghi nhận. Pregabalin gây tăng trọng lượng cơ thể liên quan đến liều và thời gian dùng thuốc; tuy nhiên không liên quan đến chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) trước khi điều trị, giới tính hay tuổi tác và không giới hạn ở những bệnh nhân phù nề. Mặc dù trong các nghiên cứu ngắn hạn có kiểm soát, tăng cân không có liên quan đến các biến đổi quan trọng về lâm sàng trên huyết áp, nhưng tác dụng lâu dài về tim mạch của thuốc vẫn chưa được làm rõ. Ngoài ra, pregabalin không làm mất kiểm soát đường huyết.

– Pregabalin có thể làm tăng CPK ( creatinin phosphokinase) và có thể gây globin cơ – niệu kịch phát (mặc dù hiếm gặp). Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ khi xuất hiện các triệu chứng như đau, yếu cơ, tăng nhạy cảm đau, đặc biệt khi có kèm theo sốt và/hoặc mệt mỏi, khó chịu. Phải ngừng thuốc ngay khi có biểu hiện của bệnh cơ.

– Cần ngừng từ từ và giảm liều pregabalin trong ít nhất 1 tuần trước khi ngừng thuốc để tránh tăng tần suất động kinh như đối với các thuốc chống co giật nói chung.

– Đã có các báo cáo về trường hợp lạm dụng hoặc lệ thuộc thuốc khi sử dụng pregabalin. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử nghiện thuốc. Cần theo dõi các dấu hiệu lạm dụng thuốc (như nhờn thuốc, xu hướng tăng liều hay có hành vi tìm kiếm thuốc). Khi ngừng thuốc nhanh và đột ngột, có thể thấy các biểu hiện của lệ thuộc thuốc như mất ngủ, buồn nôn, đau đầu, tiêu chảy.

– Đã có một số ghi nhận sau khi lưu hành thuốc về suy tim sung huyết trên một số bệnh nhân dùng pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi bị tổn thương tim mạch khi điều trị với pregabalin. Do đó, cần thận trọng khi dùng pregabalin cho những bệnh nhân này.

– Trong điều trị đau thần kinh trung ương do tổn thương tủy sống, tỷ lệ tác dụng phụ nói chung và tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương như buồn ngủ tăng lên.

– Các thuốc chống co giật, bao gồm cả pregabalin, thường làm tăng nguy cơ có suy nghĩ/hành vi tự sát. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân (hoặc người chăm sóc) nên được thông báo về tác dụng này của thuốc và yêu cầu thông báo ngay cho bác sĩ khi xuất hiện các dấu hiệu cảnh báo như: sự xuất hiện hoặc xấu đi của các biểu hiện trầm cảm; những thay đổi bất thường trong tính cách, hành vi; khuynh hướng muốn tự sát hoặc tự làm hại bản thân.

– Đã có một số ghi nhận sau khi lưu hành thuốc về việc suy giảm chức năng đường tiêu hóa (như tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi dùng phối hợp pregabalin với các thuốc giảm đau opioid. Cần xem xét các biện pháp phòng ngừa táo bón khi sử dụng phối hợp pregabalin với các thuốc giảm đau opioid (đặc biệt là ở phụ nữ và người già).

– Sản phẩm có chứa lactose. Không nên sử dụng cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.

– Thai kỳ và cho con bú

– Phụ nữ có thai: Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc dùng pregabalin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng gây độc trên khả năng sinh sản, nguy cơ tiềm ẩn trên người là chưa rõ. Do vậy, Essividine không dùng khi đang mang thai trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ rõ ràng quan trọng hơn những khả năng rủi ro có thể xảy ra cho thai nhi.

– Nếu sử dụng thuốc cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thì phải áp dụng các biện pháp tránh thai.

– Phụ nữ cho con bú: Pregabalin được bài tiết qua sữa. Ảnh hưởng của pregabalin ở trẻ sơ sinh là chưa rõ. Do vậy, không được nuôi con bằng sữa mẹ khi đang dùng thuốc.

– Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Essividine có thể gây buồn ngủ, chóng mặt. Nếu bị ảnh hưởng bệnh nhân không nên vận hành máy móc, lái xe, làm việc trên cao hay các trường hợp khác.

– Tương tác thuốc

Các tương tác của thuốc với các thuốc khác

– Pregabalin được thải trừ chính qua nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa, một lượng không đáng kể được chuyển hóa (< 2% của liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chuyển hóa), không kìm hãm chuyển hóa thuốc in vitro, và không gắn với protein huyết tương, pregabalin không tạo ra tương tác, hoặc bị tương tác dược động học.

– Trong các nghiên cứu in vivo, không quan sát thấy tương tác dược động học lâm sàng giữa pregabalin với phenytoin, carbamazepine, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol. Đánh giá dược động học trên các đối tượng đã chỉ ra rằng các thuốc điều trị tiểu đường dùng đường uống, các thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate không ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến độ thanh thải pregabalin.

– Thuốc tránh thai, norethisteron và/hoặc ethinyl oestradiol: Dùng chung pregabalin với các thuốc tránh thai norethisteron và ethinylestradiol không ảnh hưởng đến sự ổn định về dược động học của cả 2 loại thuốc.

– Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, dùng liều nhiều đường uống pregabalin kết hợp với oxycodone, lorazepam, hoặc ethanol không có ảnh hưởng lâm sàng quan trọng nào đến sự hô hấp. Trong các báo cáo sau lưu hành thuốc, có các ghi nhận về sự suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân đang dùng pregabalin và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Sự có mặt của pregabalin làm suy giảm nhận thức và chức năng vận động gây ra bởi oxycodone.

– Người cao tuổi: Không có các nghiên cứu tương tác về dược lực học đặc hiệu được tiến hành trên bệnh nhân cao tuổi tình nguyện.

7. Dược lý

– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu: Pregabalin được hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống cả liều đơn và liều đa. Sinh khả dụng đường uống của pregabalin khoảng trên 90% và phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng nhắc lại, trạng thái ổn định đạt được trong 24 – 48 giờ. Tỉ lệ hấp thu của pregabalin giảm khi dùng cùng thức ăn dẫn đến giảm Cmax khoảng 25 – 30% và kéo dài Tmax sau khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng chung với thức ăn không có ảnh hưởng đáng kể nào về lâm sàng đối với mức độ hấp thu của pregabalin.

Phân bố: Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, pregabalin đi qua hàng rào máu não ở chuột và khi. Pregabalin đi qua nhau thai ở chuột và bài tiết qua sữa ở chuột mẹ. Ở người, thể tích phân bổ của pregabalin sau khi dùng đường uống khoảng 0,56 L/kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa: Pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trong cơ thể người. Khoảng 98% liều uống được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Dẫn xuất N-methylat của pregabalin, chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong nước tiểu, chỉ chiếm khoảng 0,9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có dấu hiệu nào về sự biến đổi đồng phân tả truyền (S-enantiomer) thành đồng phân hữu truyền (R-enantiomer).

Thải trừ: Pregabalin được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trung bình là 6,3 giờ. Độ thanh thải huyết tương và thanh thải thận của pregabalin tỉ lệ thuận với độ thanh thải creatinin của bệnh nhân. Do đó, cần điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang thẩm tách máu.

Tính tuyến tính: Dược động học của pregabalin tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo. Độ khác biệt về dược động học giữa các cá nhân là nhỏ hơn 20%. Dược động học đa liều hoàn toàn có thể dự đoán được từ dữ liệu trên liều đơn. Do đó, không cần theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong máu khi điều trị với pregabalin.

Dược động học ở các nhóm đối tượng đặc biệt

Giới tính: Giới tính không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ pregabalin trong huyết tương.

Bệnh nhân suy thận: Sự thải trừ của thuốc giảm ở bệnh nhân suy thận. Thêm vào đó, pregabalin có thể được loại bỏ khỏi huyết tương một cách hiệu quả bằng thẩm phân máu (nồng độ thuốc trong máu giảm 50% sau 4 giờ thực hiện thủ thuật).

Bệnh nhân suy gan: Vì pregabalin được chuyển hóa rất ít và được bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi, nên nồng độ thuốc trong huyết tương không thay đổi đáng kể ở người suy giảm chức năng gan.

Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Cần phải giảm liều ở người cao tuổi do chức năng thận bị suy giảm.

Trẻ em: Chưa có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu trên đối tượng trẻ em. Một nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện trên các nhóm trẻ em khác nhau với mức liều từ 2,5 mg/kg/ngày đến 15 mg/kg/ngày. Kết quả cho thấy tmax sau khi uống lúc đói đạt được trong vòng 0,5 – 2 giờ và tương tự nhau giữa các nhóm. Thông số và AUC (diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong máu theo thời gian) tăng tuyến tính theo liều. Những trẻ có cân nặng dưới 30 kg có AUC giảm 30% so với nhóm trẻ có cân nặng >30 kg. Thời gian bán thải trung bình của pregabalin thay đổi từ 3 – 4 giờ ở trẻ dưới 6 tuổi và 4 – 6 giờ ở trẻ từ 7 tuổi trở lên. Mối liên quan giữa độ thanh thải creatinin với độ thanh thải pregabalin, giữa trọng lượng cơ thể với thể tích phân bố là tương tự nhau giữa người lớn và trẻ em.

Phụ nữ cho con bú: Một nghiên cứu đã được thực hiện trên 10 phụ nữ cho con bú (hơn 12 tuần sau sinh) với mức liều 150mg × 2 lần/ngày. Kết quả cho thấy việc cho con bú có ảnh hưởng rất nhỏ hoặc không đáng kể đến được động học của pregabalin. Thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ lúc ổn định bằng 76% nồng độ thuốc trong máu của người mẹ. Lượng pregabalin được trẻ tiêu hóa mỗi ngày ước tính khoảng 0,31 mg/kg hoặc 0,62 mg/kg đối với người mẹ dùng mức liều lần lượt là 300 mg/ngày và 600 mg/ngày, tương đương 7% tổng liều của người mẹ khi tính theo mg/kg.

– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

ATC: N03AX16.

Cơ chế tác dụng: Pregabalin là một thuốc chống co giật và giảm đau. Pregabalin có cấu trúc tương tự chất ức chế thần kinh trung ương GABA, song không gắn trực tiếp với các thụ thể GABAA, GABAB, hay thụ thể của benzodiazepin, không làm tăng đáp ứng của GABA, trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, cũng không làm thay đổi nồng độ GABA trên não chuột, không ảnh hưởng đến thu hồi cũng như thoái giáng GABA. Trên các tế bào thần kinh nuôi cấy, sử dụng lâu dài pregabalin sẽ làm tăng mật độ các protein vận chuyển và tăng tốc độ vận chuyển GABA. Pregabalin gắn với các mô thần kinh trung ương với ái lực cao tại vị trí α2-δ ó thể liên quan đến tác dụng giảm đau và chống co giật của pregabalin. In vitro, pregabalin làm giảm sự giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh phụ thuộc calci như glutamat, norepinephrin, peptid liên quan đến gen điều hòa calcitonin, và chất P, có thể thông qua điều hòa chức năng của kênh calci.

8. Thông tin thêm

– Đặc điểm

Dạng bào chế: Viên nang cứng.

– Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.

– Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

– Thương hiệu

Boston Pharma.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Essividine 75mg trị động kinh, rối loạn lo âu (4 vỉ x 14 viên)”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Đã thêm vào giỏ hàng

0 Scroll
0904 216 286
 2787086107163002810