Chúng tôi luôn lắng nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu khách hàng để hoàn thiện tốt hơn trong sản xuất và phân phối; phương châm “ Hợp tác để cùng thành công” và định hướng “Liên tục cải tiến”, chúng tôi xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và dich vụ cung ứng.
HASEC 30
Công dụng | Trị triệu chứng tiêu chảy cấp. |
Thành phần chính | Racecadotril |
Đối tượng sử dụng | Trẻ em trên 3 tháng tuổi. |
Thương hiệu | Dược Hậu Giang (Việt Nam) |
Nhà sản xuất | Dược Hậu Giang |
Nơi sản xuất | Việt Nam |
Dạng bào chế | Thuốc cốm pha hỗn dịch uống. |
Cách đóng gói | 24 gói x 1,5g |
-
148,000 ₫145,000 ₫ -
180,000 ₫150,000 ₫
Mô tả
1. Thành phần
- Racecadotril 30 mg.
- Thành phần tá dược: Manitol, colloidal silicon dioxyd, mùi tutti frutti, aspartam, natri lauryl sulfat, povidon K30.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Hasec 30 được chỉ định bổ sung, điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp ở trẻ nhỏ (trên 3 tháng tuổi) và trẻ em cùng với việc bù nước bằng đường uống.
- Trong trường hợp điều trị được nguyên nhân gây tiêu chảy, có thể sử dụng racecadotril như một liệu pháp điều trị bổ sung.
3. Cách dùng – Liều dùng
– Cách dùng
- Uống Hasec 30 cùng với việc bù nước và điện giải (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Liều dùng được xác định theo trọng lượng cơ thể của trẻ: 1,5 mg/ kg thể trọng/ liều (tương đương 1 đến 2 gói), ngày uống 3 lần cách đều nhau.
- Trẻ em từ 13 – 27 kg: 1 gói 30 mg x 3 lần/ ngày.
- Trẻ em trên 27 kg: 2 gói 30 mg x 3 lần/ ngày.
- Nên tiếp tục điều trị cho đến khi phân trẻ trở về bình thường.
- Thời gian điều trị không kéo dài quá 7 ngày.
- Không nên điều trị dài ngày bằng racecadotril.
- Không có các nghiên cứu lâm sàng đối với trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi.
- Các đối tượng đặc biệt:
– Không có nghiên cứu nào được thực hiện đối với trẻ em bị suy gan hoặc suy thận (xem Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng thuốc)
– Có thể cho thuốc vào thức ăn hoặc trộn vào một ít nước (khoảng 1 thìa cà phê). Trộn đều và cho trẻ uống ngay lập tức.
– Quá liều
Cho đến nay một vài trường hợp quá liều mà không có tác dụng phụ đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh và trẻ em, liều sử dụng gấp 7 lần liều lượng chính xác.
4. Chống chỉ định
- Không dùng Hasec cho trẻ nếu trẻ bị dị ứng (mẫn cảm) với hoạt chất hoặc bất kì thành phần nào của tá dược.
- Những bệnh nhân có biểu hiện phù mạch khi dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (như captopril, enalapril, lisinopril, perindopril, ramipril) không nên sử dụng racecadotril.
5. Tác dụng phụ
- Cũng như các thuốc khác, racecadotril có thể gây ra các tác dụng phụ, mặc dù không phải bệnh nhân nào cũng gặp phải. Nếu bạn thấy bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong tờ hướng dẫn này, hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Các phản ứng không mong muốn sau đây với racecadotril thường xảy ra nhiều hơn so với giả dược hoặc được báo cáo trong khi giám sát hậu marketing.
- Tần suất của các phản ứng được xác định theo quy ước sau, rất thường gặp (≥ 1/ 10), thường gặp (≥ 1/ 100 đến < 1/ 10), ít gặp (≥ 1/ 1000 và < 1/ 100), hiếm gặp (≥ 1/ 10.000 đến < 1/ 1.000), rất hiếm gặp (< 1/ 10.000), không biết (không thể ước tính dựa trên dữ liệu hiện có).
- Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
– Ít gặp: viêm amidan
- Rối loạn da và mô dưới da
– Ít gặp: phát ban, ban đỏ.
– Không biết: hồng ban đa dạng, phù lưỡi, phù mắt, phù môi, phù mí mắt, phù mạch, mề đay, ban đỏ có nhiều u cục, phát ban sần, ngứa sẩn, ngứa.
- Đã có báo cáo về phản ứng da nghiêm trọng (bao gồm cả phù mạch) ở những bệnh nhân đang điều trị bằng racecadotril.
- Chưa rõ tần suất của các phản ứng này nhưng nếu chúng xảy ra, phải dừng điều trị bằng racecadotril và thay thế bằng liệu pháp thích hợp. Bệnh nhân cần phải được biết đến để không dùng lại racecadotril trong những trường hợp này.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
Liên quan đến tá dược Thuốc này có chứa 10,13 mg aspartam trong mỗi gói. Aspartam bị thủy phân tại ống tiêu hóa khi dùng đường uống. Một trong những sản phẩm thủy phân chính là phenylalanin. Chưa có bằng chứng phi lâm sàng hay lâm sàng để đánh giá việc sử dụng aspartam cho trẻ dưới 12 tuần tuổi. – Thai kỳ và cho con bú
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócRacecadotril không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nhóm dược điều trị: các thuốc điều trị tiêu chảy khác.
- Mã ATC: A07XA04.
- Racecadotril là một tiền chất được thủy phân thành chất chuyển hóa có hoạt tính thiorphan. Thiorphan là chất ức chế enkephalinase, một peptidase màng tế bào hiện diện ở nhiều mô khác nhau, chủ yếu là biểu mô của ruột non. Enzym này tham gia vào cả quá trình thủy phân peptide ngoại sinh và phá hủy peptide nội sinh như các enkephalin. Do đó, racecadotril bảo vệ được enkephalin nội sinh có hoạt động sinh lý ở ống tiêu hóa, kéo dài tác dụng kháng tiết của chúng ở ống tiêu hóa.
- Racecadotril là một thuốc kháng tiết đường ruột, mà hoạt động của nó được giới hạn ở ruột non. Nó làm giảm sự tiết nước và điện giải ở ruột non, gây ra bởi độc tố vi khuẩn tả hoặc viêm, và không có ảnh hưởng tới hoạt động bài tiết cơ bản. Racecadotril tác dụng nhanh hoạt tính chống tiêu chảy mà không làm thay đổi thời gian chuyển vận ở ruột non.
- Trong 2 nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em, racecadotril làm giảm 40% và 46% khối lượng phân trong 48 giờ đầu. Người ta cũng nhận thấy rằng thời gian tiêu chảy và việc bù nước giảm đáng kể.
- Một nghiên cứu phân tích tổng hợp dữ liệu (9 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên của racecadotril so với giả dược, cùng với việc bù nước đường uống) đã thu thập dữ liệu cá nhân từ 1384 bé trai và bé gái bị tiêu chảy cấp ở mức độ nghiêm trọng và điều trị nội hoặc ngoại trú. Độ tuổi trung bình là 12 tháng tuổi (khoảng từ 6 – 39 tháng tuổi). Tổng cộng có 714 bệnh nhân dưới 1 tuổi và 670 bệnh nhân trên 1 tuổi. Trọng lượng trung bình trong khoảng từ 7,4 kg đến 12,2 kg. Tổng thời gian tiêu chảy là 2,81 ngày đối với đối với nhóm giả dược và 1,75 ngày đối với nhóm dùng racecadotril. Tỷ lệ bệnh nhân phục hồi ở nhóm racecadotril cao hơn so với giả dược [Tỷ lệ rủi ro (HR): 2,04; 95% CI; 1,85 – 2,32; p < 0,001; mô hình hồi quy Cox]. Kết quả tương tự với nhóm trẻ nhũ nhi (dưới 1 tuổi) (HR: 2,16; 95% CI; 1,83 – 2,57; p < 0,001). Đối với nghiên cứu trên bệnh nhân nội trú (n = 637 bệnh nhân), tỷ lệ trung bình lượng phân của nhóm dùng racecadotril so với giả dược là 0,59 (95% CI; 0,51 – 0,74, p < 0,001). Đối với nghiên cứu trên bệnh nhân điều trị ngoại trú (n = 695 bệnh nhân), tỷ lệ trung bình lượng phân của nhóm dùng racecadotril so với giả dược là 0,63 (95% CI; 0,47 – 0,85, p < 0,001).
- Racecadotril không gây đầy bụng. Trong thời gian nghiên cứu lâm sàng, racecadotril không gây táo bón thứ phát ở tỷ lệ tương đương với giả dược.
- Khi dùng đường uống, thuốc chỉ tác động ở ngoại biên, mà không có ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Racecadotril được hấp thu nhanh chóng sau khi uống. Sự ức chế enzym enkephalin huyết tương bắt đầu sau khoảng 30 phút.
- Sinh khả dụng của racecadotril không bị thay đổi bởi thức ăn, nhưng nồng độ đỉnh bị chậm lại khoảng 1 giờ 30 phút.
Phân bố
- Sau khi uống 1 liều racecadotril được đánh dấu bằng C-14, lượng phơi nhiễm của của carbon phóng xạ đo được trong huyết tương cao hơn nhiều lần so với các tế bào máu và cao hơn gấp 3 lần so với máu toàn phần. Vì vậy, thuốc không gắn với bất kỳ tế bào máu nào. Sự phân bố carbon phóng xạ trong các mô khác của cơ thể là vừa phải, được thể hiện bằng thể tích phân bố biểu kiến trung bình trong huyết tương của 66,4 kg.
- 90% chất chuyển hóa hoạt tính của racecadotril, thiorphan (= (RS)-N-(1-oxo-2-(mercaptomethyl)-3-phenylpropyl) glycin), được liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Các tính chất dược động học của racecadotril không bị thay đổi do dùng liều lặp lại hoặc dùng cho người cao tuổi.
- Khoảng thời gian và phạm vi ảnh hưởng của racecadotril phụ thuộc liều dùng.
- Ở trẻ em, thời gian để ức chế enkephalinase đạt đỉnh trong huyết tương xấp xỉ 2 giờ và tương đương với 90% sự ức chế với liều 1,5 mg/ kg.
- Ở người lớn, thời gian để ức chế enkephalinase đạt đỉnh trong huyết tương xấp xỉ 2 giờ và tương đương với 75% sự ức chế với liều 100 mg.
- Thời gian ức chế enkephalinase là khoảng 8 giờ.
Chuyển hóa
- Thời gian bán thải sinh học của racecadotril được tính theo sự ức chế enkephalinase huyết tương, là xấp xỉ 3 giờ.
- Racecadotril bị thủy phân nhanh chóng thành thiorphan chất chuyển hóa có hoạt tính, được biến đổi trở lại thành các chất chuyển hóa không còn hoạt tính. Việc dùng lặp lại racecadotril không gây tích lũy thuốc trong cơ thể.
- Dữ liệu in vitro cho thấy racecadotril/ thiorphan và 4 chất chuyển hóa không hoạt tính chính không ức chế các enzym CYP như 3A4, 2D6, 2C9, 1A2 và 2C19 đến mức độ gây ra các tác dụng lâm sàng liên quan.
- Dữ liệu in vitro cho thấy racecadotril/ thiorphan và 4 chất chuyển hóa không hoạt tính chính không hoạt hóa enzyme CYP các dạng (họ 3A, 2D6, 2B6, 2C9/2C19, họ 1A, 2E1) và enzyme kết hợp UGTs để có tác dụng lâm sàng.
- Racecadotril không làm thay đổi khả năng gắn kết protein của các hoạt chất gắn kết mạnh với protein như tolbutamid, warfarin, niflumic acid, digoxin hoặc phenytoin.
- Ở bệnh nhân suy gan [xơ gan, độ B của thang phân loại Child-Pugh], tính chất dược động học của chất chuyển hóa của racecadotril đã cho thấy sự tương đồng giữa Tmax và T1/2 và lượng thấp hơn Cmax (-65%) và AUC (-29%) khi được so sánh với các đối tượng khỏe mạnh.
- Ở bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh thải 11 – 39 ml/ phút) tính chất động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của racecadotril đã cho thấy thấp hơn Cmax (-49%) và cao hơn AUC (+16%) và T1/2 khi so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh (hệ số thanh thải > 70 ml/ phút).
- Ở trẻ em, kết quả dược động học tương tự như của người trưởng thành, đạt nồng độ đỉnh sau khi uống 2 giờ 30 phút. Không tích lũy thuốc khi dùng liều lặp lại mỗi 8 giờ trong 7 ngày.
Thải trừ
Racecadotril được thải trừ ở dạng chuyển hóa có hoạt tính và không có hoạt tính, chủ yếu qua đường nước tiểu, và có mức độ ít hơn nhiều qua đường phân. Thải trừ qua đường phổi là không có ý nghĩa.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Thuốc cốm pha hỗn dịch uống.
– Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
- Không dùng thuốc quá hạn sử dụng của thuốc.
– Quy cách đóng gói
Hộp 24 gói x 1,5g.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
-
57,000 ₫
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.