Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Pantostad 40 CAP chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với hoạt chất, dẫn xuất benzimidazole hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Thận trọng khi sử dụng
Thuốc có chứa sucrose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu hụt enzyme sucrase – isomaltase.
Thành phần vỏ nang chứa FD và C Yellow 6 (sunset yellow FCF), có thể gây phản ứng dị ứng.
Ở bệnh nhân suy gan nặng, các enzyme gan nên được theo dõi trong quá trình điều trị với pantoprazole, đặc biệt khi sử dụng lâu dài. Trong trường hợp tăng enzyme gan, nên ngưng thuốc.
Khi có sự hiện diện của bất kỳ một triệu chứng cảnh báo nào (giảm cân rõ rệt không chủ ý, nôn tái diễn, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc có biểu hiện loét dạ dày, phải loại trừ bệnh lý ác tính vì điều trị bằng pantoprazole có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm việc chẩn đoán. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu thăm khám để đánh giá nếu các triệu chứng không giảm mặc dù điều trị thích hợp.
Không khuyến cáo dùng đồng thời atazanavir với các PPI. Nếu phải kết hợp atazanavir với một PPI, nên theo dõi lâm sàng chặt chẽ (như tải lượng virus) khi phối hợp tăng liều atazanavir đến 400 mg với 100 mg ritonavir. Pantoprazole 40 mg không sử dụng trong phối hợp này vì liều khuyến cáo pantoprazole không nên vượt quá 20 mg/ngày.
Ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamin B12
Ở bệnh nhân mắc hội chứng Zollinger–Ellison và tình trạng tăng tiết bệnh lý khác đòi hỏi phải điều trị lâu dài, pantoprazole cũng như tất cả các thuốc ức chế tiết acid có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc không tiết acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân giảm dự trữ vitamin trong cơ thể hoặc có các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 trong khi điều trị lâu dài hoặc nếu thấy các triệu chứng lâm sàng tương ứng.
Trong điều trị lâu dài, đặc biệt khi thời gian điều trị trên một năm, nên giám sát thường xuyên bệnh nhân.
Nguy cơ gãy xương
Sử dụng các PPI, đặc biệt khi dùng liều cao và trong thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và xương sống, chủ yếu xảy ra ở người cao tuổi hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác.
Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương phải được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.
Nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn
Giống như tất cả các PPI, pantoprazole làm tăng số lượng vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa trên. Điều trị với pantoprazole có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter.
Hạ magnesi huyết nặng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với các PPI như pantoprazole ít nhất ba tháng và một năm trong hầu hết các trường hợp. Biểu hiện nghiêm trọng của hạ magnesi huyết như mệt mỏi, co cơ không chủ ý, mê sảng, co giật, chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng có thể bắt đầu âm ỉ và mất đi.
Ở những bệnh nhân bị ảnh hưởng nhiều nhất, hạ magnesi huyết được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng dùng PPI. Bác sĩ phải đo mức magnesi huyết trước khi bắt đầu điều trị với PPI và định kỳ sau đó ở những bệnh nhân phải điều trị lâu dài hoặc dùng PPI với digoxin hay những thuốc gây hạ magnesi huyết (ví dụ: Thuốc lợi tiểu).
Lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE)
Các PPI có liên quan đến các trường hợp SCLE rất hiếm. Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân nên tìm sự giúp đỡ y tế kịp thời và bác sĩ nên xem xét việc ngưng dùng pantoprazole.
Bị SCLE sau khi điều trị với một PPI trước đó có thể làm tăng nguy cơ với các PPI khác.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Pantoprazole không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như chóng mặt và rối loạn thị giác. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng pantoprazole ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Chưa biết những nguy cơ tiềm ẩn đối với người. Không nên dùng pantoprazole trong thời kỳ mang thai nếu không thực sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pantoprazole được bài tiết qua sữa. Ở người, đã có báo cáo pantoprazole tiết vào sữa mẹ. Vì vậy quyết định tiếp tục/ngưng cho con bú hay tiếp tục/ngưng dùng pantoprazole nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc dùng pantoptazole đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của pantoprazole trên sự hấp thu của các thuốc khác
Do ức chế mạnh và kéo dài sự tiết acid dạ dày, pantoprazole có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc có sinh khả dụng phụ thuộc vào pH dạ dày như thuốc kháng nấm nhóm azole (ketoconazole, itraconazole, posaconazole) và các loại thuốc khác như erlotinib.
Thuốc điều trị HIV (atazanavir)
Việc sử dụng đồng thời atazanavir và các thuốc điều trị HIV khác (sự hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày) với các PPI làm giảm đáng kể sinh khả dụng của các thuốc điều trị HIV và ảnh hưởng đến hiệu quả của các thuốc này. Do đó, không dùng đồng thời PPI với atazanavir.
Thuốc chống đông coumarin (phenprocoumon hoặc warfarin)
Mặc dù không có tương tác khi dùng đồng thời phenprocoumon hoặc wartarin trong các nghiên cứu về dược động học lâm sàng, một vài trường hợp cá biệt thay đổi tỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR) khi dùng đồng thời. Do đó, ở những bệnh nhân đã dùng các thuốc chống đông coumarin, nên theo dõi thời gian prothrombin/INR sau khi bắt đầu, kết thúc hay trong quá trình sử dụng pantoprazole bất thường.
Methotrexate
Dùng đồng thời methotrexate liều cao (ví dụ 300 mg) với các PPI làm tăng nồng độ methotrexate ở một số bệnh nhân. Một số bệnh sử dụng methotrexate liều cao như ung thư và bệnh vảy nến, có thể cân nhắc ngưng tạm thời pantoprazole.
Không thấy có tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng giữa pantoprazole với các thuốc như carbamazepine, diazepam, glibenclamide, nifedipine và thuốc tránh thai đường uống chứa levonorgestrel và ethinyl estradiol.
Kết quả từ một loạt các nghiên cứu tương tác chứng minh pantoprazole không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các hoạt chất chuyển hóa bởi CYP1A2 (cafeine, theophylline), CYP2C9 (piroxicam, diclofenac, naproxen), CYP2D6 (metoprolol), CYP2E1 (ethanol) hoặc không cản trở hấp thu của digoxin liên quan với p-glycoprotein.
Không có sự tương tác khi dùng đồng thời pantoprazole với các thuốc kháng acid. Đã tiến hành nghiên cứu tương tác khi dùng đồng thời pantoprazole với các kháng sinh (clarithromycin, metronidazole, amoxicillin).
Không có tương tác có liên quan về mặt lâm sàng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.