Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Metformin 500 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2).
- Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với Metformin.
- Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mãn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do tiểu đường.
- Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
- Giảm chức năng thận do bệnh thận hoặc rối loạn chức năng thận (creatinin huyết thanh lớn hơn hoặc bằng 1,5mg/decilit ở nam giới, hoặc lớn hơn hoặc bằng 1,4mg/decilit ở phụ nữ) hoặc có thể do những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
- Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết.
- Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
- Bệnh phổi thiếu oxygen mạn tính.
- Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết.
- Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, ví dụ như trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
- Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng Metformin).
- Phải ngừng tạm thời Metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
- Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
- Bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1, bệnh nhân cần gây mê.
Thận trọng khi sử dụng
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Nhiễm toan lactic
Quá trình giám sát ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến Metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan acid lactic liên quan đến Metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan acid lactic liên quan đến Metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (>5mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ Metformin huyết tương nói chung tăng >5µg/mL.
Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan acid lactic liên quan đến Metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan acid lactic liên quan đến Metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng và cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng, Tương tác thuốc và Sử dụng thuốc trên những đối tượng đặc biệt).
Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến Metformin, nên ngừng sử dụng, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với Metformin, đã được chẩn đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần Metformin đã bị tích lũy (Metformin hydroclorid có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra. Cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sỹ.
Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến Metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến Metformin, cụ thể như sau:
Suy thận: Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy Metformin và nhiễm toan lactic tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận do Metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân bao gồm (xem mục Liều dùng và cách dùng, Dược lý lâm sàng):
- Trước khi khởi đầu điều trị với Metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
- Chống chỉ định Metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2 (xem mục Chống chỉ định).
- Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với Metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-45 mL/phút/1,73m2.
- Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng Metformin, ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
- Ở bệnh nhân đang sử dụng Metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mL/phút/1,73m2, đánh giá nguy cơ -lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.
Tương tác thuốc: Sử dụng đồng thời Metformin với một số thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic: Bệnh nhân suy giảm chức năng thận dẫn tới những thay đổi đáng kể về mặt huyết động, ảnh hưởng tới cân bằng acid-base hoặc làm tăng tích lũy Metformin (xem mục Tương tác thuốc). Vì vậy, cần nhất theo dõi bệnh nhân thường xuyên hơn.
Bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên: Nguy cơ toan lactic liên quan đến Metformin tăng lên theo tuổi của bệnh nhân bởi bệnh nhân cao tuổi có khả năng bị suy gan, suy thận, suy tim lớn hơn những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Cần đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn đối với những bệnh nhân lớn tuổi.
Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán có sử dụng thuốc cản quang: Tiêm thuốc cản quang vào nội mạch ở những bệnh nhân đang điều trị Metformin có thể dẫn tới suy giảm cấp tính chức năng thận và gây ra toan lactic. Ngừng sử dụng Metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện chiếu chụp có sử dụng thuốc cản quang có chứa iod ở những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30-60mL/phút/1,73m2, những bệnh nhân có tiền sử suy gan, nghiện rượu, suy tim hoặc những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod theo đường động mạch. Đánh giá lại eGFR 48h sau khi chiếu chụp và sử dụng lại Metformin nếu chức năng thận ổn định.
Phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác: Sự lưu giữ thức ăn và dịch trong quá trình phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật khác có thể làm tăng nguy cơ giảm thể tích, tụt huyết áp và suy thận. Nên tạm thời ngừng sử dụng Metformin khi bệnh nhân bị giới hạn lượng thức ăn và dịch nạp vào.
Tình trạng giảm oxy hít vào: Quá trình theo dõi đã ghi nhận một số ca nhiễm toan lactic liên quan đến Metformin xảy ra trong bệnh cảnh suy tim sung huyết cấp (đặc biệt khi có kèm theo giảm tưới máu và giảm oxy huyết). Trụy tim mạch (sốc), nhồi máu cơ tim cấp, nhiễm khuẩn huyết và các bệnh lý khác liên quan đến giảm oxy huyết có mối liên quan với toan lactic và cũng có thể gây nitơ huyết trước thận. Khi những biến cố này xảy ra, ngừng Metformin.
Uống rượu: Rượu có khả năng ảnh hưởng đến tác động của Metformin lên chuyển hóa lactat và từ đó có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Cảnh báo bệnh nhân không uống rượu khi sử dụng Metformin.
Suy gan: Bệnh nhân suy gan có thể tiến triển thành toan lactic liên quan đến Metformin do suy giảm thải trừ lactat dẫn tới tăng nồng độ lactat trong máu. Vì vậy, tránh sử dụng Metformin trên những bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh gan thông qua bằng chứng xét nghiệm hoặc lâm sàng.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Metformin đơn trị liệu không làm hạ đường huyết và do đó không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Khi Metformin được sử dụng kết hợp với các thuốc trị tiểu đường khác (như sulfonylure, insulin, glinides), có thể gây hạ đường huyết với các triệu chứng: Mệt mỏi, chóng mặt, đổ mồ hôi, tim đập nhanh, mở mắt hoặc kém tập trung. Do đó, trong trường hợp này không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Metformin chống chỉ định đối với người mang thai. Và phải điều trị đái tháo đường bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú: Không thấy có tư liệu về sử dụng Metformin đối với người cho con bú hoặc xác định
lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, căn cứ
vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng: Những thuốc có thể gây tăng glucose huyết như thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, những chế phẩm tuyến giáp, oestrogen, thuốc tránh thụ thai uống, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm, những thuốc chọn kênh calci, isoniazid, tetracosactid, các thuốc chủ vận như salbutamol, terbutalin, thuốc lợi tiểu, danazol hoặc clopromazin và các chất cùng nhóm, có thể dẫn đến giảm sự kiểm soát glucose huyết. Khuyến nghị theo dõi đường huyết và xem xét điều chỉnh liều dùng Metformin.
Tăng tác dụng: Furosemid làm tăng nồng độ tối đa Metformin trong huyết tương và trong máu, mà không làm thay đổi hệ số thanh thải thận của Metformin trong nghiên cứu dùng một liều duy nhất.
Tăng độc tính: Những thuốc cationic (ví dụ: Amilorid, digoxin, morphin, procainamid, quinidin, ranitidin, triamteren, trimethoprim và vancomycin) được thải trừ nhờ bài tiết qua ống thận có thể có khả năng tương tác với Metformin bằng cách cạnh tranh với những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận.
- Cimetidin làm tăng nồng độ đỉnh của Metformin trong huyết tương và máu toàn phần, do đó tránh dùng phối hợp Metformin với cimetidin.
- Nồng độ và độc tính của Metformin có thể tăng bởi các thuốc cản quang có iod.
Tương tác với rượu: Tránh hoặc hạn chế uống rượu (tỷ lệ nhiễm acid lactic có thể tăng; có thể gây hạ đường huyết).
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.