Chúng tôi luôn lắng nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu khách hàng để hoàn thiện tốt hơn trong sản xuất và phân phối; phương châm “ Hợp tác để cùng thành công” và định hướng “Liên tục cải tiến”, chúng tôi xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin với khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và dich vụ cung ứng.
Magnesi-B6 DHG trị thếu magnesi và vitamin B6 (10 vỉ x 10 viên)
Công dụng | Giảm triệu chứng thiếu hụt magie: nôn mửa, khó chịu, rối loạn giấc ngủ nhẹ, trống ngực,... |
Thành phần chính | Vitamin B6, Magnesium |
Đối tượng sử dụng | Người lớn, trẻ em trên 6 tuổi trở lên |
Thương hiệu | Dược Hậu Giang (Việt Nam) |
Nhà sản xuất | Dược Hậu Giang |
Nơi sản xuất | Việt Nam |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Cách đóng gói | 10 vỉ x 10 viên |
-
148,000 ₫145,000 ₫ -
180,000 ₫150,000 ₫
Mô tả
1. Thành phần
Thành phần hoạt chất:
- Magnesi lactat dihydrat 470 mg (Tương ứng với magnesi 48 mg).
- Vitamin B6 5 mg.
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, microcrystalline cellulose M101, tinh bột mì, PVP K30, natri starch glycolat, talc, magnesi stearat, hypromellose 2910 (6cp), hypromellose 2910 (15cp), polyethylen glycol 6000, titan dioxyd.
2. Công dụng (Chỉ định)
Điều trị các trường hợp thiếu magnesi riêng biệt hay kết hợp.
3. Cách dùng – Liều dùng
Uống viên thuốc với nhiều nước.
DÀNH CHO NGƯỜI LỚN VÀ TRẺ EM TRÊN 6 TUỔI:
- Người lớn: 6 – 8 viên/ ngày, nên chia liều dùng mỗi ngày ra làm 2 hoặc 3 lần, uống trong các bữa ăn.
- Trẻ em: 10 – 30 mg / kg / ngày (0,4 đến 1,2 mmol / kg / ngày) hoặc trẻ em trên 6 tuổi (cân nặng từ 20 kg trở lên) uống 4 – 6 viên mỗi ngày chia làm 2 hoặc 3 lần, uống trong các bữa ăn.
Cần ngưng điều trị ngay khi nồng độ magnesi máu trở về bình thường.
– Quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng:
- Thông thường, quá liều magnesi uống không gây ra những phản ứng gây độc trong điều kiện chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, trong trường hợp suy thận, quá liều magnesi uống có thể gây độc.
- Tác hại gây độc chủ yếu phụ thuộc vào nồng độ magnesi huyết thanh với những dấu hiệu ngộ độc như: tụt huyết áp, buồn nôn, ói mửa, ức chế thần kinh trung ương, giảm phản xạ, bất thường điện tâm đồ, khởi đầu ức chế hô hấp, hôn mê, ngưng tim và liệt hô hấp, vô niệu.
Điều trị quá liều: bù nước, lợi niệu bắt buộc. Trong trường hợp suy thận, cần lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.
4. Chống chỉ định
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinin dưới 30ml/ phút.
5. Tác dụng phụ
Tiêu chảy, đau bụng, phản ứng ngoài da, phản ứng dị ứng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụng
– Thai kỳ và cho con bú
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócKhông ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. – Tương tác thuốc
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Về phương diện sinh lý, magnesi là một ion dương có nhiều trong nội bào. Magnesi làm giảm tính kích thích của nơron và sự dẫn truyền nơron cơ. Magnesi tham gia vào nhiều phản ứng men.
- Khoảng 50% lượng magnesi trong cơ thể tập trung ở xương.
- Trên lâm sàng, nồng độ magnesi huyết thanh từ 12 đến 17 mg/ L (1 – 1,4 mEq/ L hoặc 0,5 – 0,7 mmol/ L) cho thấy sự thiếu hụt magie vừa phải, ít hơn 12 mg / l (1 mEq/ L hoặc 0,5 mmol/ L) cho thấy sự thiếu hụt magie nặng.
- Thiếu hụt magie có thể do bất thường bẩm sinh (giảm magnesi huyết bẩm sinh) hoặc do nguyên nhân thứ phát như ăn uống không đầy đủ (suy dinh dưỡng nặng, nghiện rượu, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch), kém hấp thu đường tiêu hóa (tiêu chảy mãn tính, rò đường tiêu hóa, suy tuyến cận giáp), các trường hợp tổn thương thận quá mức (các bệnh về ống thận, lạm dụng thuốc lợi tiểu, viêm thận mạn, cường adosterol nguyên phát, điều trị với cisplatin), ….
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Sau khi uống, khoảng 1/3 lượng magnesi được hấp thu ở ruột non, ngay cả các muối magnesi hòa tan thường cũng hấp thu rất chậm qua đường tiêu hóa. Khoảng 25 – 30% magnesi gắn vào protein huyết tương (albumin). Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, tỷ lệ thay đổi giữa các cá thể nhưng tỷ lệ thuận với nồng độ trong huyết thanh và sự lọc của cầu thận. Phần không hấp thu khi uống được thải trừ theo phân.
- Vitamin B6 được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa, có thể bị giảm ở người bị mắc các hội chứng kém hấp thu hoặc sau khi cắt dạ dày. Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan, một ít hơn ở cơ và não. Thuốc được chuyển hóa ở hồng cầu và ở gan. Nửa đời sinh học khoảng 15 – 20 ngày. Bài tiết qua nước tiểu dưới dạng acid 4 – pyridoxic.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Dạng bào chế : Viên nén bao phim.
Mô tả sản phẩm: Viên nén bao phim màu trắng hoặc trắng ngà, hình bầu dục, hai mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
– Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Dược Hậu Giang.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.